Làm thế nào để hưởng chế độ ốm đau kịp thời và đầy đủ?

Chế độ ốm đau là một phần quan trọng của chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) mà mọi người lao động cần hiểu rõ để đảm bảo quyền lợi của mình. Dưới đây là các điểm chính trong quy định mới nhất về chế độ ốm đau như được nêu trong Luật BHXH số 58/2014/QH13.

1. Điều kiện để hưởng chế độ ốm đau

Người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau  tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH nếu:

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.

b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Các giấy tờ cần thiết để hưởng chế độ ốm đau gồm:

  • Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội.
  • Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100 của Luật bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

3. Thời hạn nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ

Theo khoản 1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội, thời gian tối đa mà một người lao động có thể hưởng chế độ ốm đau trong một năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến 31/12) không bao gồm ngày nghỉ lễ, Tết và nghỉ hàng tuần theo quy định pháp luật về lao động.

Ví dụ Minh Họa: Ông D, một công nhân may với lịch làm việc ca kíp, được bố trí nghỉ vào ngày thứ Tư và thứ Sáu trong tháng 1/2016. Khi ông bị ốm từ ngày 07/01 đến ngày 17/01/2016, thời gian hưởng chế độ ốm đau của ông là 10 ngày, trừ đi ngày nghỉ hàng tuần là ngày 15/01/2016.

Đặc Biệt Đối Với Công Việc Nặng Nhọc, Độc Hại

Công việc của người lao động nếu nằm trong danh mục công việc nặng nhọc, độc hại do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cùng Bộ Y tế ban hành, sẽ được xem xét để tính toán thời gian hưởng chế độ ốm đau tối đa khác.

Ví dụ Minh Họa: Bà A, sau khi đã nghỉ 30 ngày ốm đau trong điều kiện làm việc bình thường từ 01/2016 đến 09/2016, chuyển sang làm việc nặng nhọc từ tháng 10/2016. Khi bà A ốm từ ngày 25/10, bà được hưởng 7 ngày nữa vì chế độ ốm đau tối đa năm là 40 ngày cho công việc nặng nhọc.

Chế Độ Ốm Đau Cho Bệnh Cần Chữa Trị Dài Ngày

Người lao động mắc bệnh thuộc danh mục cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, được hưởng 180 ngày chế độ ốm đau. Nếu cần tiếp tục điều trị, thời gian hưởng chế độ ốm đau tiếp theo sẽ tương ứng với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Ví dụ Minh Họa: Bà Nguyễn Thị A, đã đóng bảo hiểm xã hội 3 tháng, mắc bệnh cần điều trị dài ngày, hưởng 180 ngày chế độ ốm đau. Sau đó, bà được hưởng thêm tối đa 3 tháng nếu tiếp tục điều trị.

Ốm Đau Trong Thời Gian Nghỉ Khác

Thời gian người lao động ốm đau, tai nạn không phải tai nạn lao động trong kỳ nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương không được tính vào chế độ ốm đau.

Nghỉ Ốm Đau Qua Năm Mới

Nếu thời gian nghỉ ốm đau kéo dài từ năm cũ sang năm mới, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm cũ sẽ được tính cho năm đó.

Thông tin trên đây giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi và trách nhiệm của mình khi tham gia chế độ ốm đau. Để đảm bảo quyền lợi, người lao động cần lưu ý thời hạn và thủ tục nộp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *